Địa lý Helsinki

Một phần Espoo và Helsinki nhìn từ vệ tinh SPOT
Bài chi tiết: Địa lý Helsinki

Thường được gọi với cái tên "người con gái của biển Baltic", Helsinki nằm trên một rìa bán đảo lớn với 315 hòn đảo. Toàn khu vực nội ô nằm trên bán đảo Helsinginniemi (có nghĩa "bán đảo Helsinki"). Mật độ dân số trong khu vực trung tâm rất cao, có thể lên đến 16.494 người/km2[Chuyển đổi: Đơn vị bất ngờ] như ở quận Kalio. Tuy nhiên nếu tính chung toàn thành phố, Helsinki có mật độ dân số trung bình chỉ vào khoảng 3.050 người/km2[Chuyển đổi: Đơn vị bất ngờ].[22][23] Vùng ngoại ô Helsinki chủ yếu là các khu vực dân cư thưa thớt xen kẽ rừng và công viên. Công viên trung tâm Helsinki kéo dài khoảng 10 km từ trung tâm tới tận rìa phía Bắc của thành phố. Cư dân của Helsinki sở hữu khoảng 11,000 chiếc thuyền và khoảng 14,000 héc ta diện tích mặt nước. Khoảng 60 loài cá có mặt trong các vùng hồ và vịnh biển của thành phố. Do đó, câu cá là một trong những hoạt động giải trí được ưa thích của cư dân địa phương.

Những hòn đảo lớn của Helsinki bao gồm Seurasaari, Vallisaari, Lauttasaari, và Korkeasaari. Korkeasaari cũng là nơi tọa lạc sở thú lớn nhất thành phố. Những hòn đảo quan trọng khác còn có Suomenlinna - nơi đặt pháo đài biển cùng tên, Santahamina - một căn cứ quân sự, và Isosaari. Đảo Pihlajasaari là một điểm nghỉ mát yêu thích vào mùa hè của giới đồng tính nam, giống như đảo FireThành phố New York.

Vùng đô thị

Helsingin keskustaajama

Vùng đô thị Helsinki, hay còn gọi là Vùng Thủ đô (tiếng Phần Lan: Pääkaupunkiseutu, tiếng Thụy Điển: Huvudstadsregionen) gồm bốn đô thị: Helsinki, Espoo, Vantaa, và Kauniainen.[24] Đây được coi là siêu đô thị duy nhất ở Phần Lan.[25] Với dân số lên tới 1,1 triệu người, đây cũng là vùng có số lượng dân cư cao nhất. Toàn Vùng Thủ đô trải rộng trên diện tích 770 kilômét vuông với mật độ dân số 1418 người/km2. Với 20% dân số của cả nước tập trung trên chỉ 0,2% diện tích mặt đất, đây là vùng có mật độ nhà ở rất cao theo mức trung bình của Phần Lan.

Ngoài bốn thành phố chính, vùng thủ đô còn có mười đô thị vệ tinh, tổng cộng rộng 3.697 kilômét vuông (1.427 dặm vuông Anh) với hơn 1.4 triệu dân cư, có nghĩa một phần tư dân số của toàn Phần Lan sinh sống trong khu vực này. Đây cũng là vùng có mức độ sử dụng lao động cao nhất của cả nước với xấp xỉ 750,000 việc làm.[26] Dù có dân số đông, khu vực vẫn dành một phần lớn diện tích cho cây xanh và các hoạt động giải trí ngoài trời. Vùng đô thị Helsinki là siêu đô thị nằm xa nhất về cực Bắc của thế giới, và là thủ đô cực Bắc của Liên minh châu Âu.

Khí hậu

Helsinki có khí hậu lục địa ẩm ướt.[27] Dù nằm gần Bắc Cực nhưng do ảnh hưởng từ biển Balticdòng hải lưu Bắc Đại Tây Dương, Helsinki có mùa đông ấm hơn bình thường, với nhiệt độ trung bình tháng Một và tháng Hai vào khoảng −5 °C (23 °F).[28]

Nằm gần cực Nam của Phần Lan và có mức độ đô thị hóa cao, Helsinki có mùa đông ấm hơn phần còn lại của cả nước và cũng ngắn hơn. Chỉ vài lần trong năm nhiệt độ của thành phố xuống thấp hơn −20 °C (−4 °F). Tuy nhiên, cũng như các vùng cùng vĩ độ, mùa đông Helsinki có ngày rất ngắn. Vào thời điểm giữa mùa đông, mặt trời chỉ ló dạng trong 5 giờ 48 phút, đồng thời cũng rất thấp (chỉ khoảng 6 độ từ đường chân trời vào lúc giữa trưa). Thời tiết vào mùa đông cũng âm u với nhiều mây và sương mù, khiến quang cảnh trông càng tối tăm. Mặt khác, ngày vào mùa hè lại rất dài. Giữa mùa hè, mặt trời mọc liên tục trong 18 giờ 57 phút.[29] Người Việt Nam thường gọi đây là "đêm trắng".

Nhiệt độ trung bình từ tháng Sáu tới tháng Tám vào khoảng 19 đến 22 °C (66 đến 72 °F). Do ảnh hưởng từ hải dương, mùa hè ở Helsinki có ban ngày mát mẻ hơn và ban đêm nóng hơn so với vùng sâu trong đất liền. Nhiệt độ cao nhất trong lịch sử thành phố là 31,6 °C (88,9 °F)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ], ghi nhận vào ngày 18 tháng 7 năm 1945, và thấp nhất là −34,4 °C (−30 °F)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] vào ngày 10 tháng 1 năm 1987. Một kỷ lục không chính thức khác được ghi nhận là -35 vào tháng 12 năm 1876.[30] Ở sân bay Helsinki, cách trung tâm thành phố 17 km về phía Bắc, nhiệt độ cao nhất được ghi nhận là 33,7 °C (92,7 °F)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] ngày 29 tháng 7 năm 2010, thấp nhất −35,9 °C (−33 °F)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] ngày 9 tháng 1 năm 1987. Vào mùa hè, đôi khi Helsinki cũng có bão.

Dữ liệu khí hậu của Trung tâm Helsinki (Kaisaniemi) 1981-2010, ghi nhận từ 1900- hiện tại
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)8.510.315.121.927.630.931.631.226.217.613.410.531,6
Trung bình cao °C (°F)−1.3−1.91.67.614.418.521.519.814.69.03.70.59,0
Trung bình ngày, °C (°F)−3.9−4.7−1.33.910.214.617.816.311.56.61.6−2
(28)
5,9
Trung bình thấp, °C (°F)−6.5−7.4−4.10.86.310.914.213.18.74.3−0.6−4.52,9
Thấp kỉ lục, °C (°F)−34.4−33
(−27)
−31.3−19.8−7
(19)
−0.54.92.1−4.5−13.9−25.5−29.5−34,4
Giáng thủy mm (inch)52
(2.05)
36
(1.42)
38
(1.5)
32
(1.26)
37
(1.46)
57
(2.24)
63
(2.48)
80
(3.15)
56
(2.2)
76
(2.99)
70
(2.76)
58
(2.28)
655
(25,79)
Lượng tuyết rơi cm (inch)21
(8.3)
23
(9.1)
14
(5.5)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
4
(1.6)
12
(4.7)
74
(29,1)
Số ngày mưa TB191715111114121514161820182
Số giờ nắng trung bình hàng tháng38701381942842972912381509336291.858
Nguồn: Climatological statistics for the normal period 1981–2010 (except the Records rows, which are 'all-time' records) [31]
Dữ liệu khí hậu của Helsinki Airport (Vantaa) 1981-2010 normals, records 1952- present.
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)8.210.017.524.029.631.433.731.527.718.213.410.833,7
Trung bình cao °C (°F)−2.4−2.71.58.715.819.622.520.514.88.62.6−0.79,1
Trung bình ngày, °C (°F)−5
(23)
−5.7−1.94.110.414.617.715.810.75.60.4−3.25,3
Trung bình thấp, °C (°F)−8.1−8.9−5.4−0.24.89.512.611.36.92.7−2.1−6
(21)
1,4
Thấp kỉ lục, °C (°F)−35.9−33.3−27.2−16.9−5.6−0.63.70.4−7.3−14.5−20.8−32.3−35,9
Giáng thủy mm (inch)54
(2.13)
37
(1.46)
37
(1.46)
32
(1.26)
39
(1.54)
61
(2.4)
66
(2.6)
79
(3.11)
64
(2.52)
82
(3.23)
73
(2.87)
58
(2.28)
682
(26,85)
Số ngày mưa TB232017121214131516182124205
Số giờ nắng trung bình hàng tháng38741311962752662912191438437261.780
Tỷ lệ khả chiếu17283843545252483930171536
Nguồn #1: FMI climatological normals for Finland 1981-2010[32]
Nguồn #2: record highs and lows[33]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Helsinki http://www.cs.mcgill.ca/~rwest/link-suggestion/wpc... http://yorkspace.library.yorku.ca/xmlui/handle/103... http://helsinginaallot.blogspot.com/2007/02/stora-... http://www.csmonitor.com/1983/0804/080464.html http://www.easyexpat.com/en/guides/finland/helsink... http://www.gaisma.com/en/location/helsinki.html http://monocle.com/film/affairs/most-liveable-city... http://www.tabblo.com/studio/stories/view/409531/ http://www.worlddesigncapital.com/world-design-cap... http://aleph.nkp.cz/F/?func=find-c&local_base=aut&...